Khi nhắc tới khối lăng trụ, chúng ta sẽ liên tưởng tới các hình dạng khác nhau của lăng trụ. Tùy vào mặt đáy và cạnh bên mà ta có hình lăng trụ đều, hình lăng trụ đứng… Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu cho các bạn công thức thể tích khối lăng trụ (V lăng trụ), công thức tính thể tích khối lăng trụ đứng, mời các bạn tham khảo.
Mục lục
1. Hình lăng trụ là gì?
Một đa giác có hai mặt đáy song song và bằng nhau, mặt bên là hình bình hành thì đa giác đó gọi là hình lăng trụ.
[external_link_head]
Tên gọi hình lăng trụ
Tên của hình lăng trụ người ta đặt tên theo mặt đáy. Ví dụ:
Mặt đáy hình tam giác đều thì gọi là hình lăng trụ tam giác đều.
[external_link offset=1]
Mặt đáy hình tứ giác đều thì gọi là hình lăng trụ tứ giác đều.
Hình lăng trụ đứng
Nếu như hình lăng trụ mà có các cạnh bên vuông góc với mặt đáy thì người ta gọi là hình lăng trụ đứng.
Lưu ý:
Nếu mặt đáy là hình chữ nhật thì hình trụ đứng của tứ giác có tên gọi khác là hình hộp chữ nhật.
Nếu hình trụ đứng tứ giác có 12 cạnh đều có độ dài là a thì tên gọi của nó là hình lập phương.
[external_link offset=2]
2. Thể tích khối lăng trụ đứng
Công thức tính thể tích hình lăng trụ đứng:
V
= B
.h
Trong đó
V
là thể tích khối lăng trụ (đơn vị m3)B
là diện tích đáy (đơn vị m2)h
là chiều cao khối lăng trụ (đơn vị m)
Ngoài công thức tính thể tích khối lăng trụ ở trên, các bạn có thể tham khảo thêm bài viết về công thức tính thể tích khối tròn xoay, công thức tính diện tích và chu vi hình tròn…[external_footer]