Thế nào là Chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, bổ ngữ, định ngữ

chủ ngữ là gì

Luyện từ và câu lớp 4, 5

Thế nào là Chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, bổ ngữ, định ngữ? bao gồm đầy đủ khái niệm, ví dụ và các bài tập tự luyện cho các em học sinh tham khảo nắm được định nghĩa xác định các bộ phận trong câu, củng cố các dạng bài tập Luyện từ và câu lớp 4, 5.

[external_link_head]

Chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, bổ ngữ, định ngữ

  • Chủ ngữ là gì?
  • Vị ngữ là gì
  • Trạng ngữ là gì
  • Bổ ngữ là gì? 
  • Định ngữ là gì?
  • Cách xác định đúng chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ trong câu
  • Bài tập xác định Chủ ngữ, Vị ngữ, Trạng ngữ
  • Bài tập xác định Định ngữ, Bổ ngữ, Trạng ngữ

Chủ ngữ là gì?

– Chủ ngữ là bộ phận thứ nhất trong câu, nêu người hay sự vật làm chủ sự việc.

– Phần lớn danh từ và đại từ giữ chức vị là chủ ngữ trong câu, các loại từ khác, đặc biệt là tính từ và động từ (gọi chung là thuật từ) cũng có khi làm chủ ngữ. Trong trường hợp này, tính từ và động từ được hiểu như một danh từ.

– Chủ ngữ có thể dùng trả lời câu hỏi: Ai? Cái gì? Con gì? Việc gì? Sự vật gì?, v.v..

Ví dụ:

  • Tôi đang làm việc (Tôi là chủ ngữ).
  • Nam đang đi học. (Nam là chủ ngữ)
  • Lao động là vinh quang (Lao động là động từ, nhưng trong trường hợp này thì Lao động đóng vai trò là chủ ngữ).
  • Quyển sách bạn tặng tôi rất hay (Quyển sách bạn tặng tôi là chủ ngữ, và đây là một cụm chủ – vị đóng vai trò làm chủ ngữ, quyển sách bạn: chủ ngữ/ tặng tôi: vị ngữ, quyển sách bạn tặng đóng vai trò là chủ ngữ trong câu “Quyển sách bạn/ tặng tôi rất hay”).

Vị ngữ là gì

– Vị ngữ là bộ phận thứ hai trong câu, nêu hoạt động, trạng thái, tính chất, bản chất, đặc điểm,… của người, vật, việc nêu ở chủ ngữ.

– Vị ngữ có thể là một từ, một cụm từ, hoặc có khi là một cụm chủ – vị.

– Vị ngữ có thể dùng trả lời câu hỏi: Làm gì? Như thế nào? Là gì?, v.v..

Ví dụ:

  • Con mèo con đang ngủ (đang ngủ là vị ngữ).
  • Ngôi nhà đẹp quá (đẹp quá là vị ngữ)
  • Chiếc bàn này gỗ còn tốt lắm (gỗ còn tốt lắm là vị ngữ, và là một cụm chủ – vị: gỗ: chủ ngữ/ còn tốt lắm: vị ngữ, ở đây cụm chủ – vị đóng vai trò là vị ngữ trong câu “Chiếc bàn này gỗ/ còn tốt lắm”).

Trạng ngữ là gì

– Trạng ngữ là thành phần phụ của câu, bổ sung cho nòng cốt câu, tức là bổ nghĩa cho cả cụm chủ vị trung tâm.

– Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm, nơi chốn, mục đích, phương tiện, cách thức… để biểu thị các ý nghĩa tình huống: thời gian, địa điểm, nguyên nhân, mục đích, kết quả, phương tiện…

– Trạng ngữ có thể là một từ, một ngữ hoặc một cụm chủ vị.

Ví dụ:

  • Thỉnh thoảng, tôi lại về thăm Ngoại. (Thỉnh thoảng là Trạng ngữ chỉ thời gian. “Tôi – lại về thăm Ngoại” là một cụm chủ – vị, được từ Thỉnh thoảng bổ nghĩa, làm rõ việc tôi về thăm Ngoại là không thường xuyên, do đó Thỉnh thoảng là trạng ngữ. Còn khi phân loại trạng ngữ thì Thỉnh thoảng là từ chỉ về thời gian nên Thỉnh thoảng trong câu trên là trạng ngữ chỉ thời gian).
  • Với giọng nói từ tốn, bà kể em nghe về tuổi thơ của bà. (Với giọng nói từ tốn là trạng ngữ chỉ cách thức).
  • Trước cổng trường, từng tốp các em nhỏ tíu tít ra về. (Trước cổng trường là trạng ngữ chỉ địa điểm).
  • Để xứng đáng là cháu ngoan Bác Hồ, chúng ta phải học tập và rèn luyện thật tốt. (Để xứng đáng là cháu ngoan Bác Hồ là trạng ngữ chỉ mục đích).
  • Cô bé dậy thật sớm thổi giúp mẹ nồi cơm, vì muốn mẹ đỡ vất vả. (Vì muốn mẹ đỡ vất vả là trạng ngữ chỉ nguyên nhân).

Bổ ngữ là gì? 

– Bổ ngữ là thành phần phụ đứng trước hoặc sau động từ hoặc tính từ để bổ nghĩa cho động từ hay tính từ đó và góp phần tạo thành Cụm động từ hay Cụm tính từ.

Ví dụ:

  • Cuốn sách rất vui nhộn. (rất là bổ ngữ, làm rõ nghĩa cho tính từ “vui nhộn”, rất vui nhộn được gọi là Cụm tính từ).
  • Gió đông bắc thổi mạnh. (mạnh là bổ ngữ, làm rõ nghĩa cho động từ “thổi”, thổi mạnh được gọi là Cụm động từ).

Định ngữ là gì?

– Định ngữ là thành phần phụ trong câu tiếng Việt. Nó giữ nhiệm vụ bổ nghĩa cho danh từ (cụm danh từ).

– Nó có thể là một từ, một ngữ hoặc một cụm Chủ – Vị.

Ví dụ:

  • Chị tôi có mái tóc đen. (Đen là định ngữ, đen là từ làm rõ nghĩa cho danh từ “tóc”).
  • Chị tôi có mái tóc đen mượt mà. (Đen mượt mà là định ngữ, đen mượt mà là ngữ làm rõ nghĩa cho danh từ “tóc”).
  • Quyển sách mẹ tặng rất hay. (mẹ tặng là định ngữ, mẹ – tặng là cụm Chủ ngữ – Vị ngữ, làm rõ nghĩa cho danh từ “Quyển sách”).

Cách xác định đúng chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ trong câu

Bài tập về chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ không quá khó khăn nếu chúng ta đã hiểu đúng về khái niệm. Dưới đây là một số cách giúp các bạn học sinh có thể dễ dàng hoàn thành tốt bài thi phần luyện tập từ & câu này.

– Cách nhận biết chủ ngữ:

  • Thành phần này sẽ trả lời cho câu hỏi Ai? Con gì? Cái gì? Sự vật gì? Hiện tượng gì?
  • Ví dụ: Linh là bạn thân nhất của tôi. Linh (chủ ngữ) trả lời cho câu hỏi Ai là bạn thân nhất của tôi.

– Cách nhận biết vị ngữ:

  • Vị ngữ sẽ trả lời cho nhóm câu hỏi Là gì? Làm gì? Như thế nào? Ngoài ra, bạn có thể nhận biết vị ngữ qua từ là để nối với chủ ngữ.
  • Ví dụ: Linh là bạn thân nhất của tôi. Bạn thân nhất của tôi (Vị ngữ) trả lời cho câu hỏi Linh là ai.

– Cách nhận biết trạng ngữ:

  • Để xác định đúng trạng ngữ chúng ta sẽ trả lời cho các câu hỏi Ở đâu? Khi nào? Bằng cái gì? Để làm gì?. Đồng thời trạng ngữ thường đứng ở vị trí đầu câu sẽ được ngăn cách qua dấu phẩy, và có thêm từ nối nếu ở giữa câu.
  • Ví dụ: Ngày mai, lớp tôi đi du lịch. Ngày mai (trạng ngữ) trả lời cho câu hỏi khi nào?

Bài tập xác định Chủ ngữ, Vị ngữ, Trạng ngữ

1. Qua khe dậu, ló ra mấy quả đỏ chói.

2. Những tàu lá chuối vàng ối xoã xuống như những đuôi áo, vạt áo.

3. Ngày qua, trong sương thu ẩm ướt vào mưa rây bụi mùa đông, những chùm hoa khép miệng bắt đầu kết trái.

4. Sự sống cứ tiếp tục trong âm thầm, hoa thảo quả nảy dưới gốc gây kín đáo và lặng lẽ.

5. Đảo xa tím pha hồng.

6. Rồi thì cả một bãi vông lại bừng lên, đỏ gay đỏ gắt suốt cả tháng tư.

7. Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng một mái chùa cổ kính.

8. Hoa móng rồng bụ bẫm như mùi mít chín ở góc vườn nhà ông Tuyên.

9. Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lí đó không bao giờ thay đổi.

[external_link offset=1]

10. Tôi rảo bước và truyền đơn cứ từ từ rơi xuống.

11. Chiều chiều, trên triền đê, đám trẻ mục đồng chúng tôi thả diều.

12. Tiếng cười nói ồn ã.

13. Hoa lá, quả chín, những vạt nấm ẩm ướt và con suối chảy thầm dưới chân đua nhau toả mùi thơm.

14. Sau tiếng chuông chùa, mặt trăng đã nhỏ lại, sáng vằng vặc.

15. Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ vỗ nhẹ vào hai bờ cát.

16. Ánh trăng trong chảy khắp cành cây kẽ lá, tràn ngập con đường trắng xoá.

17. Cái hình ảnh trong tôi về cô, đến bây giờ, vẫn còn rõ nét.

18. Ngày tháng đi thật chậm mà cũng thật nhanh.

19. Đứng bên đó, Bé trông thấy con đò, xóm chợ, rặng trâm bầu và cả những nơi ba má Bé đang đánh giặc.

20. Một bác giun bò đụng chân nó mát lạnh hay một chú dế rúc rích cũng khiến nó giật mình, sẵn sàng tụt xuống hố sâu.

21. Những con bọ nẹt béo núc, mình đầy lông lá giữ tợn bám đầy các cành cây.

22. Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà, biển đổi sang màu xanh lục.

23. Trên nền cát trắng tinh, nơi ngực cô Mai tì xuống đón đường bay của giặc, mọc lên những bông hoa tím.

24. Từ phía chân trời, trong làn sương mù, mặt trời buổi sớm đang từ từ mọc lên.

25. Giữa đồng bằng xanh ngắt lúa xuân, con sông Nậm Rốm trắng sáng có khúc ngoằn ngoèo, có khúc trườn dài.

26. Rải rác khắp thung lũng, tiếng gà gáy râm ran.

27. Ngoài đường, tiếng mưa rơi lộp độp, tiếng chân người chạy lép nhép.

28. Trong sương tối mịt mùng, trên dòng sông mênh mông, chiếc xuồng của má Bảy chở thương binh lặng lẽ xuôi dòng.

29. Sống trên cái đất mà ngày xưa, dưới sông “cá sấu cản trước mũi thuyền”, trên cạn “hổ rình xem hát” này, con người phải thông minh và giàu nghị lực.

30. Buổi sáng, ngược hướng chúng bay đi tìm ăn và buổi chiều theo hướng chúng bay về ổ, con thuyền sẽ tới được bờ.

31. Mỗi lần Tết đến, đứng trước những cái chiếu bày tranh làng Hồ giải trên các lề phố Hà Nội, lòng tôi thấm thía một nỗi biết ơn đối với những người nghệ sĩ tạo hình của nhân dân.

32. Hồi còn đi học, Hải rất say mê âm nhạc.

Xem đáp án

1. Qua khe dậu (TN),// ló ra (VN) //mấy quả đỏ chói (CN)

2. Những tàu lá chuối (CN)// vàng ối xoã xuống như những đuôi áo, vạt áo (VN)

3. Ngày qua, trong sương thu ẩm ướt và mưa rây bụi mùa đông (TN)//, những chùm hoA (CN)// khép miệng bắt đầu kết trái (VN)

4. Sự sống (CN)// cứ tiếp tục trong âm thầm, hoa thảo quả nảy dưới gốc gây kín đáo và lặng lẽ (VN)

5. Đảo xa (CN)// tím pha hồng (VN)

6. Rồi thì (TN)// cả một bãi vông (CN)// lại bừng lên, đỏ gay đỏ gắt suốt cả tháng tư (VN)

7. Dưới bóng tre của ngàn xưa (TN)//, thấp thoáng một mái chùa (CN)// cổ kính (VN)

8. Hoa móng rồng (CN)// bụ bẫm như mùi mít chín ở góc vườn nhà ông Tuyên (VN)

9. Sông (CN1)// có thể cạn (VN1)//, núi (CN2)// có thể mòn (VN2), song chân lí đó (CN3)// không bao giờ thay đổi (VN3)

10. Tôi (CN)// rảo bước và truyền đơn cứ từ từ rơi xuống (VN)

11. Chiều chiều, trên triền đê (TN)// đám trẻ mục đồng chúng tôi (CN)// thả diều (VN)

12. Tiếng cười nói (CN)// ồn ã (VN)

13. Hoa lá, quả chín, những vạt nấm ẩm ướt và con suối chảy thầm dưới chân (CN)// đua nhau toả mùi thơm (VN)

14. Sau tiếng chuông chùa (TN)// mặt trăng (CN)// đã nhỏ lại, sáng vằng vặc (VN)

15. Dưới ánh trăng (TN)// dòng sông (CN1)// sáng rực lên (VN1)// những con sóng nhỏ (CN2)// vỗ nhẹ vào hai bờ cát (VN2)

16. Ánh trăng trong (CN)// chảy khắp cành cây kẽ lá, tràn ngập con đường trắng xoá (VN)

17. Cái hình ảnh trong tôi về cô (CN)// đến bây giờ, vẫn còn rõ nét (VN)

18. Ngày tháng (CN)// đi thật chậm mà cũng thật nhanh (VN)

19. Đứng bên đó (TN)//, Bé (CN)// trông thấy con đò, xóm chợ, rặng trâm bầu và cả những nơi ba má Bé đang đánh giặc (VN)

20. Một bác giun bò đụng chân nó mát lạnh hay một chú dế rúc rích (CN)// cũng khiến nó giật mình, sẵn sàng tụt xuống hố sâu (VN)

21. Những con bọ nẹt béo núc, mình đầy lông lá giữ tợn (CN)// bám đầy các cành cây (VN)

22. Trưa (TN)// nước biển (CN1)// xanh lơ (VN2)// và khi chiều tà (TN)// biển (CN2)// đổi sang màu xanh lục (VN2)

23. Trên nền cát trắng tinh, nơi ngực cô Mai tì xuống đón đường bay của giặc (TN)// mọc lên (VN)// những bông hoa tím (CN)

24. Từ phía chân trời, trong làn sương mù (TN) mặt trời buổi sớm (CN)// đang từ từ mọc lên (VN)

25. Giữa đồng bằng xanh ngắt lúa xuân (TN)// con sông Nậm Rốm (CN) trắng sáng có khúc ngoằn ngoèo, có khúc trườn dài (VN)

26. Rải rác khắp thung lũng (TN)// tiếng gà gáy (CN)// râm ran (VN)

27. Ngoài đường (TN)// tiếng mưa rơi (CN1)// lộp độp (VN1)// tiếng chân người chạy (CN2)// lép nhép (VN2)

[external_link offset=2]

28. Trong sương tối mịt mùng, trên dòng sông mênh mông (TN) chiếc xuồng của má Bảy (CN)// chở thương binh lặng lẽ xuôi dòng (VN)

29. Sống trên cái đất mà ngày xưa, dưới sông “cá sấu cản trước mũi thuyền”, trên cạn “hổ rình xem hát” này (TN)// con người (CN)// phải thông minh và giàu nghị lực (VN)

30. Buổi sáng, ngược hướng chúng bay đi tìm ăn và buổi chiều theo hướng chúng bay về ổ (TN)// con thuyền (CN)// sẽ tới được bờ (VN)

31. Mỗi lần Tết đến, đứng trước những cái chiếu bày tranh làng Hồ giải trên các lề phố Hà Nội (TN)// lòng tôi (CN)// thấm thía một nỗi biết ơn đối với những người nghệ sĩ tạo hình của nhân dân (VN)

32. Hồi còn đi học (TN) Hải (CN) rất say mê âm nhạC (VN)

>> Tham khảo thêm: Bài tập xác định chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ trong câu

Bài tập xác định Định ngữ, Bổ ngữ, Trạng ngữ

Câu 1. Xác định định ngữ trong những câu sau:

a. Bà tôi có mái tóc bạc trắng

b. Chị Hai có dáng người cao thon thả

c. Quyển sách anh Năm tặng rất hay.

Xem đáp án

a. Bà tôi có mái tóc bạc trắng

→ Định ngữ: bạc trắng

b. Chị Hai có dáng người cao thon thả

→Định ngữ: cao thon thả

c. Quyển sách anh Năm tặng rất hay.

→ Định ngữ: anh Năm tặng

Câu 2. Xác định bổ ngữ trong những câu sau:

a. Mai rất hòa đồng với các bạn trong lớp.

b. Cơn bão số 7 thổi mạnh làm quật ngã hết cây.

Xem đáp án

Gợi ý

a. Mai rất hòa đồng với các bạn trong lớp. 

→ Bổ ngữ: rất

b. Cơn bão số 7 thổi mạnh làm quật ngã hết cây.

→ Bổ ngữ: thổi mạnh

Câu 3. Thêm trạng ngữ thích hợp vào câu:

1. ……………., ve kêu ra rả

2. ……………, nước sông đục ngầu

3. ……….., ong bướm bay lượn rộn ràng

Xem đáp án

Ta thêm như sau

1. Mùa hè, ve kêu ra rả

(hoặc Trong các vòm cây xanh, ve kêu ra rả)

2. Vì ô nhiễm môi trường, nước sông đục ngầu

3. Trong các vườn hoa, ong bướm bay lượn rộn ràng

(hoặc Buổi sáng, ong bướm bay lượn rộn ràng)

—————————————————

Ngoài Thế nào là Chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, bổ ngữ, định ngữ? ra các bạn có thể theo dõi chi tiết các bài giải phần Tiếng Việt 4 và Tiếng Việt 5 chuẩn bị cho bài thi đạt kết quả cao. Mời các em cùng các thầy cô tham khảo, cập nhật đề thi, bài tập mới nhất trên VnDoc.com.

Tham khảo các tài liệu Tiếng Việt ôn tập cuối năm lớp 4, 5:

  • Dấu hai chấm và tác dụng của dấu hai chấm
  • Cách phân biệt từ ghép, từ láy dễ lẫn lộn
  • Bộ 11 đề ôn hè lớp 4 lên lớp 5 môn Tiếng Việt có đáp án
  • Bộ đề ôn tập luyện từ và câu lớp 5 có đáp án
  • 88 đề cảm thụ văn học lớp 5 có Gợi ý

Để tiện trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về giảng dạy và học tập các môn học lớp 4, VnDoc mời các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh và các bạn học sinh truy cập nhóm riêng dành cho lớp 4 sau: Nhóm Tài liệu học tập lớp 4. Và để chuẩn bị cho chương trình học lớp 5, các thầy cô và các em tham khảo: Nhóm Tài liệu học tập lớp 5. Rất mong nhận được sự ủng hộ của các thầy cô và các bạn.[external_footer]

Total
0
Shares
Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Previous Post
1/4 là ngày gì

1/4 là ngày gì? Những trò đùa ngày mùng 1 tháng 4 thú vị

Next Post
confirm là gì

Gửi email xác nhận lời mời phỏng vấn/tuyển dụng chuyên nghiệp: Cần đủ 3 phần Mở – Thân – Kết

Related Posts
nước là gì

Nước Là Gì? : Thông Tin Hữu Ích | Sawa Việt Nam

Nước là một hợp chất hóa học của oxy và hidro. Có công thức hóa học là H2O. Với các tính chất lý hóa đặc biệt (ví dụ như tính lưỡng cực, liên kết Hiđrô và tính bất thường của khối lượng riêng) nước là một chất rất quan trọng trong nhiều ngành khoa học và trong đời sống.
Read More