Xem tuổi vợ chồng hợp nhau 2021 – Tử Vi Số Mệnh

Xem tuổi vợ chồng hợp nhau 2021 – Tử Vi Số Mệnh

✅ Xem tuổi vợ chồng

Xem tuổi vợ chồng bạn có hợp nhau không tại Tử Vi Số Mệnh

✅ Luận giải cụ thể

⭐ Xem tuổi vợ chồng được Tử Vi Số mệnh luận giải chi tiết

✅ Cập nhật mới nhất

⭐ Chức năng tuổi vợ chồng luôn được cập nhật thông tin chính xác mới nhất

✅ Hướng dẫn cụ thể

⭐ Tử Vi Số Mệnh hướng dẫn bạn tra cứu tuổi vợ chồng và xem bình giải chi tiết

Xem tuổi lấy vợ, gả chồng có lẽ rằng là việc phần đông ai cũng triển khai tối thiểu một lần trong đời. Có người vì tò mò, cũng có người muốn xem hợp hay không để quyết định hành động có tiến xa hơn trong tương lai hay không. Hôm nay Phong thủy Thăng Long sẽ hướng dẫn quý vị và những bạn rất đầy đủ và chi tiết cụ thể nhất để tự xem tuổi vợ chồng có hợp hay không.

1 – NHỮNG YẾU TỐ ĐỂ XEM TUỔI VỢ CHỒNG CÓ HỢP NHAU HAY KHÔNG

Để xem vợ chồng có hợp nhau hay không ta cần xem 4 yếu tố sau :

  • Xem về Tuổi: Tuổi âm lịch = Thiên can + Địa chi
    • Thiên can gồm: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý
    • Địa chi gồm: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.
  • Xem về Cung MỆNH: Gồm có 5 mệnh: Kim – mộc – thủy – hỏa – thổ. Còn gọi là NGŨ HÀNH
  • Xem về Cung phi Bát trạch: Chủ yếu xét xem vợ chồng có cùng trạch mệnh hay không
  • Xem về Cung sinh: Chỉ dùng coi về số mạng mà thôi.

2 – XEM VỢ CHỒNG CÓ HỢP NHAU KHÔNG THEO TUỔI.

2.1 – XEM TUỔI VỢ CHỒNG THEO 12 ĐỊA CHI

  • 12 Địa chi gồm: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.

XÉT TAM HỢP TUỔI

Tam hợp tuổi là ba tuổi trong 12 tuổi hợp nhau. Thường những tuổi trong tam hợp sẽ dễ thân thiết, quý mến nhau trong giao tiếp và trong cuộc sống hơn. Vì vậy vợ chồng thuộc tam hợp tuổi được đánh giá rất tốt. Thường hợp nhau về nhiều mặt trong cuộc sống, không mấy khi ông đánh xuôi, bà thổi ngược.

Các cặp tam hợp như sau:

  • Tỵ – Dậu – Sửu (Tam hợp tuổi này có hành KIM)
  • Thân – Tý – Thìn (Tam hợp tuổi này có hành THỦY)
  • Hợi – Mão – Mùi (Tam hợp tuổi này có hành Mộc)
  • Dần- Ngọ – Tuất (Tam hợp tuổi này có hành Hỏa)

XÉT LỤC HỢP TUỔI Là 6 cặp trong 12 tuổi hợp nhau. Lục hợp thì không mạnh bằng tam hợp. Tuy nhiên cặp vợ chồng nào thuộc lục hợp cũng thường rất tốt ( ít ông đánh xuôi, bà thổi ngược ). Bảng Lục hợp trong 12 con giáp

  • Tý và Sửu hợp nhau vì: Theo bảng lục hợp trong 12 con giáp ở trên ta thấy. Dương Thủy của Tý “sinh” Âm Mộc của Sửu (Chi Sử là Thổ đới Mộc) và ngược lại.
  • Dần và Hợi hợp nhau vì: Âm Thủy của Hợi “sinh” Dương Mộc của Dần và ngược lại.
  • Mão và Tuất hợp nhau vì: Dương Thủy của Tuất (Thổ đới Thủy) “sinh” Âm Mộc của Mão và ngược lại.
  • Thìn và Dậu hợp nhau vì: Dương Thổ của Thìn (Thổ đới Hỏa) “sinh” Âm Kim của Dậu và ngược lại.
  • Tỵ và Thân hợp nhau vì: Âm Hỏa của Tỵ “sinh” Dương Thổ của Thân (Thổ đới Kim) và ngược lại.
  • Ngọ – Mùi: Vì Dương Hỏa của Ngọ ‘sinh” Dương Thổ của Mùi [Thổ đới Kim] và ngược lại.

XÉT LỤC XUNG

Lục xung là 6 cặp trong 12 tuổi xung khắc nhau. Nhiều người hễ nghe câu “Dần, Thân, Tỵ, Hơi, Tứ hành xung” là nghĩ cả 4 tuổi đó xung nhau. Tuy nhiên thực tế thì chỉ có Dần xung ThânHợi xung Tỵ thôi. Còn Dần và Hợi lại là Lục hợp như giải thích ở trên.

Lấy vợ tuổi lục xung thường không tốt. Dễ xảy ra tình trạng khắc khẩu, không cùng quan điểm, rất bất lợi trong hôn nhân cũng như trong cuộc sống…Các cặp lục xung như sau:

  • Tý – Ngọ: Xung nhau vì xét theo tính chất âm dương, cả 2 chi đều thuộc dương (các chi cùng thuộc tính thì xung nhau) và theo tính chất sinh – khắc của ngũ hành, Tý thuộc hành Thủy khắc Ngọ thuộc hành Hỏa.
  • Sửu – Mùi: Xung nhau vì xét theo tính chất âm dương, cả 2 chi đều thuộc âm.
  • Dần – Thân: Xung nhau vì xét theo tính chất âm dương, cả 2 chi đều thuộc dương và theo tính chất của ngũ hành, Thân thuộc hành Kim khắc Dần thuộc hành Mộc.
  • Mão – Dậu: Xung nhau vì xét theo tính chất âm dương, cả 2 chi đều thuộc âm và theo tính chất của ngũ hành, Dậu thuộc hành Kim khắc Mão thuộc hành Mộc.
  • Thìn – Tuất: Xung nhau vì xét theo tính chất âm dương, cả 2 chi đều thuộc dương.
  • Tỵ – Hợi: Xung nhau vì xét theo tính chất âm dương, cả 2 chi đều thuộc âm và Hợi thuộc hành Thủy khắc Tỵ thuộc hành Hỏa.

XÉT TỨ TUYỆT VÀ LỤC HẠI

Theo thuyết Tử vi thì hôn nhân gia đình nên tránh Tứ Tuyệt và Lục Hại bởi phạm vào là mạng hệ không lường. Đường tử tức hiếm muộn không bình thường và duyên nợ cũng như nghiệp danh nửa chừng lở dở. Theo đó tất cả chúng ta nên biết để giữ cho chính bản thân và đồng đội, con cháu trưởng thành để sau này khi cần tác hợp lứa đôi.

Tứ tuyệt gồm:

  • Tuổi Tý tuyệt tuổi Tỵ (Dương Thủy của tuổi Tý khắc âm Hỏa của tuổi Tỵ: Thủy khắc Hỏa)
  • Tuổi Hợi tuyệt tuổi Ngọ (Âm Thủy của tuổi Hợi khắc dương Hỏa của tuổi Ngọ: Thủy khắc Hỏa)
  • Tuổi Dậu tuyệt tuổi Dần (Âm Kim của tuổi Dậu khắc dương Mộc của tuổi Dần: Kim khắc Mộc)
  • Tuổi Thân tuyệt tuổi Mão (Dương Kim của tuổi Thân khắc âm Mộc của tuổi Mão: Kim khắc Mộc)

Lục hại gồm:

  • Tý hại Mùi
  • Sửu hại Ngọ
  • Dần hại Tỵ
  • Mão hại Thìn
  • Thân hại Hợi
  • Tuất hại Dậu

2.2 – XEM TUỔI VỢ CHỒNG THEO 10 THIÊN CAN

THIÊN CAN SINH KHẮC

  • Giáp mộc: SINH Bính – HỢP Kỷ – KHẮC Mậu – XUNG Canh
  • Ất mộc: SINH Đinh – HỢP Canh – KHẮC Kỷ – XUNG Tân
  • Bính hỏa: SINH Mậu – HỢP Tân – KHẮC Canh – XUNG Nhâm
  • Đinh hỏa: SINH Kỷ – HỢP Nhâm – KHẮC Tân – XUNG Quý
  • Mậu thổ: SINH Canh – HỢP Quý – KHẮC Nhâm – XUNG Giáp
  • Kỷ thổ: SINH Tân – HỢP Giáp  – KHẮC Quý – XUNG Ất
  • Canh kim: SINH Nhâm – HỢP Ất – KHẮC Giáp- XUNG Bính
  • Tân kim: SINH Quý – HỢP Bính – KHẮC Ất – XUNG Đinh
  • Nhâm thủy: SINH Giáp – HỢP Đinh – KHẮC Bính – XUNG Mậu
  • Quý thủy: SINH Ất – HỢP Mậu – KHẮC Đinh – XUNG Kỷ

XẤU TỐT THEO THIÊN CAN CỦA CHỒNG, VỢ

  • Nếu can năm sinh của người vợ sinh cho can năm sinh của người chồng: Cực kì tốt.
  • Nếu can năm sinh của người chồng hợp với can năm sinh của người vợ: Tốt.
  • Nếu can năm sinh của người chồng khắc can năm sinh của người vợ: Tốt vừa
  • Nếu can năm sinh của người chồng cùng hành với can năm sinh của người vợ: Bình thường, không tốt nhưng cũng không xấu.
  • Nếu can năm sinh của người vợ khắc với can năm sinh của người chồng: Rất xấu.

3 – XEM TUỔI VỢ CHỒNG THEO MỆNH CÓ HỢP NHAU KHÔNG

3.1 – TỐT NHẤT

  • Mệnh của người Vợ sinh mệnh của người Chồng. Ví dụ Vợ sinh năm 1983 (Quý Hợi – Mệnh Thủy). Chồng sinh năm 1981 (Tân Dậu – Mệnh Mộc). Thủy (vợ) sinh Mộc (chồng)

3.2 – TỐT NHÌ

  • Mệnh của vợ và của chồng giống nhau. Ví dụ cả hai vợ chồng cùng mệnh Mộc. Dân gian vẫn có câu: “Cùng tuổi nằm duỗi mà ăn”.

3.3 – TỐT BA

  • Mệnh của người Chồng sinh mệnh của người Vợ. Ví dụ Chồng sinh năm 1983 (Mệnh Thủy) lấy Vợ sinh năm 1989 (Mệnh Mộc). Thủy (chồng) sinh Mộc (vợ).
  • Những trường hợp này thường tốt cho người vợ (công việc, kiếm tiền… thuận lợi hơn chồng)

3.4 – XẤU NHẤT

  • Mệnh của Vợ khắc mệnh của Chồng. Ví dụ Chồng sinh năm 1981 (Mệnh Mộc), Vợ sinh năm 1984 (Mệnh Kim). Kim khắc Mộc (Vợ khắc Chồng)

3.5 – XẤU NHÌ

  • Mệnh của Chồng khắc mệnh của Vợ. Ví dụ chồng sinh năm 1981 (Mệnh Mộc), Vợ sinh năm 1990 (Mệnh Thổ). Mộc (chồng) khắc Thổ (vợ).

4 – XEM TUỔI VỢ CHỒNG THEO CUNG PHI BÁT TRẠCH CÓ HỢP NHAU KHÔNG

Cung phi bát trạch gồm 8 cung: Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn, Đoàn, Càn. Chia làm hai trạch: ĐÔNG TỨ TRẠCH và TÂY TỨ TRẠCH

  • Đông tứ trạch: Khảm, Chấn, Tốn, Ly
  • Tây tứ trạch: Cấn, Khôn, Đoài, Càn

Nếu vợ chồng cùng trạch lấy nhau là tốt, không cùng trạch lấy nhau là không thuận Ví dụ : Chồng sinh năm 1981 ( Khảm – Đông tứ trạch ) lấy vợ sinh năm 1984 ( Cấn – Tây tứ trạch ) là không thuận

5 – XEM TUỔI VỢ CHỒNG THEO CUNG SINH CÓ HỢP NHAU KHÔNG

Cung sinh không phân biệt nam nữ. Xem cung sinh để biết tốt xấu. Để biết mình thuộc cung Sinh là gì xem bảng tra bên trên ứng với tuổi âm lịch.

5.1 – CUNG CÀN

TRAI CUNG CÀN LẤY GÁI CUNG CÀN (PHỤC VỊ)

Lưỡng Càn phục vị tốt vừa thôi
Sợ lúc tuổi già chẳng đủ đôi
Con cháu trung bình không bao phát
Ruộng vườn nhà cửa lập hai nơi.
Bậc trung được số giàu sang tuổi già
Vợ chồng bạch thủ thanh gia
Trung niên gầy dựng cửa nhà yên vui.

TRAI CUNG CÀN LẤY GÁI CUNG KHẢM (LỤC SÁT)

Luồng thủy triều nguyên phước đức sinh
Chăn nuôi lục sát nghiệp không thành
Dâu hiền rể thảo nên khoa cử
Thôn ấp ngợi khen lộc sẵn thành
Lục sát phạm ắt phu thê buồn thảm
Kim cải dở dang nửa đởi
Duyên nợ đổi đời tương tư ly tán.

TRAI CUNG CÀN LẤY GÁI CUNG CẤN (THIÊN Y)

Cung vị trường sinh được hợp hòa
Giàu sang nhờ cậy ở tay bà
Chứa nhiều phúc đức cho con cháu
Sung sướng cùng nhau đến tuổi già.
May mắn cuộc đời vượng tài phấn chấn
Tình yêu lửa đượm hương nồng
Rể thảo, dâu hiền an nhàn hậu vận.

TRAI CUNG CÀN LẤY GÁI CUNG CHẤN (NGŨ QUỶ)

Khẩu thiệt giao tranh có đấu tranh
Vợ chồng ngũ quỷ họa tương sinh
Cửa nhà ruộng đất rồi tiêu sạch
Tử biệt sinh ly khó tạo thành.
Trước sau bất tường nợ duyên lận đận
Tâm ý chồng vợ không hòa
Khiến nên sinh kế quanh năm túng quẩn.

TRAI CUNG CÀN LẤY GÁI CUNG TỐN (HOẠ HẠI)

Càn Tốn hai cung khắc rõ ràng
Cưỡng cầu kết hợp thế sao an
Nếu không họa hại liên miên đến
Cũng sẽ chia ly người một đi.
Trước hợp sau lìa vô cùng khốn đốn
Con cái trưởng thành cút côi
Hình ngục oan khiến vợ chồng thương tổn.

TRAI CUNG CÀN LẤY GÁI CUNG ĐOÀI (SINH KHÍ)

Vàng thoi, vàng khối lại sinh vàng
Phúc lộc diên niên tuổi thọ khang
Con cháu nên danh hưng tổ nghiệp
Càn, Đoài phối hợp chắc giàu sang.
Êm ấm gia đạo trong ngoài yên vui
Nợ duyên gắn bó trọn đời
Thê vinh tứ quí số người giàu sang.

TRAI CUNG CÀN LẤY GÁI CUNG LY (TUYỆT MỆNH)

Càn, Ly tuyệt mạng ở sao yên
Sinh nở nguy nan lắm lụy phiền
Tử biệt sinh ly như đợi sẵn
Khó nghèo, đắc thọ, phú quy thiên.
Nợ duyên cầm chắc sầu bi khóc thầm
Ái ân lỡ nhịp sắc cầm
Mới hay căn kiếp số phần hẩm hiu.

TRAI CUNG CÀN LẤY GÁI CUNG KHÔN (DIÊN NIÊN)

Thiên địa càn khôn hợp một nhà
Vân hành san khí phát tam đa
Nhiều tài, nhiều lộc, nhiều con cái
Phát đạt giàu sang thẳng đến già.
Được số phước đức trường tồn ấm no
Tài lộc như nước tràn vô
Cửa nhà đồ sộ quy mô ruộng vườn.

5.2 – CUNG KHẢM

TRAI CUNG KHẢM LẤY GÁI CUNG KHẢM (PHỤC VỊ)

Lưỡng Khảm trùng cung cũng tạm nhàn
Cưới nhau sớm phải chịu trùng tang
Nếu bằng biệt lập xa cha mẹ
Cháu con rồi sau cũng có đàn.
Bình thường cuộc sống nợ duyên êm ấm
Gia đạo tiền định an bài
Một đời keo sơn áo cơm no ấm.

TRAI CUNG KHẢM LẤY GÁI CUNG LY (HOẠ HẠI)

Khảm, Ly thủy hỏa chớ nên gần
Phước đức dẫu nhiều cũng cách phân
Nếu số xa quê mà gặp gỡ
Cũng cho là tạm sống thanh bần.
Ấm êm bỗng chốc tai ách buộc ràng
Số phần chồng vợ đeo mang
Suốt đời khổ hận sầu than đêm ngày.

TRAI CUNG KHẢM LẤY GÁI CUNG CẤN (NGŨ QUỶ)

Cấn, Khảm hình tương số định rồi
Lấy nhau chỉ để lụy nhau thôi
Cửa nhà xơ xác thân cơ cực
Ngũ quỷ đeo theo cứ báo đời.
Giàu có mấy lần rồi cũng phá sản
Duyên nợ ắt phải lỡ làng
Con cái lớn lên đàn điếm du đãng.

TRAI CUNG KHẢM LẤY GÁI CUNG KHÔN (TUYỆT MỆNH)

Khảm, Khôn tuyệt mệnh biết làm sao
Dẫu bị oan gia tự thuở nào
Kết hợp cũng thành sinh tử biệt
Cháu con nối bước xuống âm tào.
Lo âu mắc phải dồn dập ốm đau
Tiền bạc hết, biệt ly sầu
Không chồng thì vợ cũng vào cõi âm.

TRAI CUNG KHẢM LẤY VỢ CUNG CHẤN (THIÊN Y)

Nước gặp gió to dậy sóng lên
Thiên y Chấn, Khảm số làm nên
Cháu con đông đúc tài miên thạch
Hoè quế y quan rực trước thềm.
Quan lộc uy quyền đời sống sung mãn
Thế vinh tử quý rõ ràng
Duyên nợ vợ chồng da mồi tóc bạc.

TRAI CUNG KHẢM LẤY VỢ CUNG ĐOÀI (DIÊN NIÊN)

Thủy, Kim phối ngẫu hợp tương sinh
Trường thọ diên niên số đã dành
Cháu con hiền hiếu nên danh phận
Vườn, ruộng, chăn nuôi bại hóa thành.
Thủy chung như nhứt ai bì phong lưu
Vợ chồng có số sang giàu
Hưởng của phụ ẩm trước sau an nhàn.

TRAI CUNG KHẢM LẤY VỢ CUNG TỐN (SINH KHÍ)

Khảm, Tốn nên duyên phước lớn thay
Thiên y, quan lộc hưởng lâu dài
Cửa nhà khang lệ, chăn nuôi vượng
Con cái thông minh đủ trí tài.
Mạng thọ duyên bền sống vui yên ổn
Số không sang nhưng no lành
Gia đạo hòa thuận con cái giỏi.

TRAI CUNG KHẢM LẤY VỢ CUNG CÀN (LỤC SÁT)

Đăng hỏa Khảm, Càn số nghịch sinh
Lương duyên phú quý sớm nên danh
Có điều trai phải nhường cung vợ
Nể mặt nhau cho mọi sự lành.
Tang thương từ thuở hai đàn hiệp hôn
Buồn cho duyên nợ long đong
Bất hòa tâm lý vợ chồng đảo điên.

5.3 – CUNG CẤN

TRAI CUNG CẤN LẤY GÁI CUNG CẤN (PHỤC VỊ)

Duyên hòa lưỡng Cấn thật gian nan
Một khúc tương tư mấy nhịp đàn
Nghèo khổ gần nhau, giàu cách trở
Xa quê hòa hiệp số thanh nhàn.
Số được vui hưởng thê hòa phu thuận
Phong lưu nhàn hạ bậc trung
Một đời ái tình nợ duyên an phận.

TRAI CUNG CẤN LẤY GÁI CUNG TỐN (TUYỆT MỆNH)

Hai cung tuyệt mệnh chớ nên gần
Cưỡng ép rồi sau họa hại thân
Bịnh hoạn liên miên tiền của sạch
Chồng bên núi Sở vợ sông Tần.
Căn phần khó tránh tang tóc tổn thương
Trong hai chắc mất một người
Tử biệt đừng mong tìm phương chạy trốn.

TRAI CUNG CẤN LẤY GÁI CUNG CHẤN (LỤC SÁT)

Lục sát tương hình kết lứa đôi
Công danh sự nghiệp nước mây trời
Mẹ cha, con cháu đều suy bại
Khốn khổ bi ai suốt cuộc đời.
Sản nghiệp sẵn sàng lần hồi tẩu tán
Phu phụ tâm lý nghịch thường
Trước sau hạnh phúc gia đình hư nát.

TRAI CUNG CẤN LẤY GÁI CUNG LY (HOẠ HẠI)

Cấn, Ly phước đức vốn tương sinh
Phối hợp hòa vui sự nghiệp thành
Nhà cửa khang trang, vườn đất rộng
Cháu con hiền hiếu lập nên danh.
Bất tường tai ách sầu bi gia đình
Yêu đương một tấm chân tình
Cũng chưa được đôi mình sánh đôi.

TRAI CUNG CẤN LẤY GÁI CUNG KHÔN (SINH KHÍ)

Cây khô gặp lửa gọi tương sinh
Sớm gặp bại suy, muộn mới thành
Sinh khí tuy nhiều nhưng phải chậm
Cháu con rồi cũng có uy danh.
Sống đời loan phụng phước tồn hậu lai
Quan lộc có hươởg hoạch tài
Nhà cao cửa rộng quyền uy vô cùng.

TRAI CUNG CẤN LẤY GÁI CUNG ĐOÀI (DIÊN NIÊN)

Cấn, Đoài số thấy được diên niên
Chồng mộc vợ kim khắc ưu phiền
Giàu có ắt là cam hiếm muộn
Gặp nhau xa xứ mới là yên.
Đẹp duyên cá nước tiền tài hưng vượng
Số này thời vận đáng mừng
Nhiều con, nhiều của bậc trung thanh nhàn.

TRAI CUNG CẤN LẤY GÁI CUNG CÀN (THIÊN Y)

Thủy năng dưỡng mộc vợ nuôi chồng
Bởi mệnh cùng cao bà hiếp ông
Con cháu đầy nhà nhờ phước đức
Rể hiền, dâu thảo rạng gia phong.
Phu thê dẫu có nghèo nàn không lo
Trung niên được của trời cho
Hậu vận sung mãn quy mô ruộng vườn.

TRAI CUNG CẤN LẤY GÁI CUNG KHẢM (NGŨ QUỶ)

Cấn, Khảm giao hòa sự khó hòa
Biến hình ngũ quỷ họa không xa
Tuy sinh mà khắc vì phương vị
Cháu con suy vì hại thất gia.
Duyên nợ nữa đời chuốc nhiều ảm đạm
Số ắt dời đổi hai lần
Nếu không thì phải lâm vòng hoạn nạn.

5.4 – CUNG CHẤN

TRAI CUNG CHẤN LẤY GÁI CUNG CHẤN (PHỤC VỊ)

Rừng cao gió mạnh vụt ào ào
Hoa trái tơi bời cành lá hao
Lập nghiệp gian nan mới đạt chí
Phước lành cũng được hưởng về sau.
Trong tình duyên nợ, tiền hậu như nhứt
Có số no ấm cả đời
Gia đạo yên vui trên hòa dưới thuận.

TRAI CUNG CHẤN LẤY GÁI CUNG KHẢM (THIÊN Y)

Chấn, Khảm thiên y ấy lộc trời
Cậy nhờ nước tưới lá hoa tươi
Cháu con thông tuệ đề khoa bảng
Lộc hưởng vinh sang phúc để đời.
Trăm tuổi phu thê tình nghĩa nồng thấm
Vinh hiển thụ hưởng vững bền
Rể thảo dâu hiền cả nhà êm ấm.

TRAI CUNG CHẤN LẤY GÁI CUNG TỐN (DIÊN NIÊN)

Mộc, hỏa tương sinh nhưng nghịch thường
Cung chồng kém vợ phải chịu nhường
Dầu cho cách trở rồi sau hợp
Con cháu diên niên phước thọ trường.
Trung niên hậu vận sang giàu hưởng trọn
Cuộc tình bền vững mặn nồng
Sanh trai đầu lòng trưởng thành quan lớn.

TRAI CUNG CHẤN LẤY GÁI CUNG KHÔN (HOẠ HẠI)

Chấn, Khôn họa hại khó hòa duyên
Mộc, thổ tương hiềm lắm lụy phiền
Nhà cửa, ruộng vườn có cũng hết
Cháu con đau ốm khổ liên miên.
Nợ duyên khốn đốn dập dồn oan thiên
Trong ngoài thất thế đảo điên
Tai ương bịnh tật dính liền bên lưng.

TRAI CUNG CHẤN LẤY GÁI CUNG LY (SINH KHÍ)

Chấn, Ly sinh khí được giao hòa
Phát đạt giàu sang rạng thất gia
Con cháu lâu bền danh vọng lớn
Tương lai thơm nức tiếng tăm nhà.
Hiệp hôn quan hệ trọn đời thủy chung
Mạng phú quý, cháu con hùng
Lớn lên số ắt phước hồng quyền uy.

TRAI CUNG CHẤN LẤY GÁI CUNG CÀN (LỤC SÁT)

Chấn, Càn lục sát họa đeo dày
Chồng vợ bất hòa lắm đắng cay
Nếu được giàu sang thì cách trở
Gần nhau lệ đổ suốt canh dài.
Có số phu thê âm thầm tủi hận
Gia đạo lục đục bất hòa
Đời sống cơ hàn, con cái lận đận.

TRAI CUNG CHẤN LẤY GÁI CUNG ĐOÀI (TUYỆT MỆNH)

Chấn, Đoài tuyệt mạng khó gần nhau
Mộc khắc kim thường biết nói sao
Nếu đã lỡ mà đeo khổ lụy
Cháu con hoạn nạn lại xa nhau.
Duyên nợ trước sau thiệt thòi lứa đôi
Vợ chồng không ở trọn đời
Cháu con bất lợi, cút côi lụy phiền.

TRAI CUNG CHẤN LẤY GÁI CUNG CẤN (NGŨ QUỶ)

Chấn, Cấn kết duyên ngũ quỷ sinh
Cửa nhà sự nghiệp lập sao thành
Cháu con bịnh tật, tài hao tán
Chồng vợ khổ sầu lệ trắng canh.
Gia đình xáo trộn điêu tàn lửa hương
Nửa chừng xuân mộng thê lương
Uyên ương bỏ gánh cang thường từ đây.

5.5 – CUNG TỐN

TRAI CUNG TỐN LẤY GÁI CUNG TỐN (PHỤC VỊ)

Hai Tốn yêu nhau hóa hại nhau
Gần nhau thì chịu số thương đau
Cửa nhà thiếu hụt con đau bịnh
Gần khó xa ra mới được giàu.
Bình thường đời sống, thân danh tốt
Ba sinh duyên đẹp tình nồng
Sự nghiệp tử tôn tấn tài vượng lộc.

TRAI CUNG TỐN LẤY GÁI CUNG CHẤN (DIÊN NIÊN)

Phước đức cũng nhờ ở tổ tông
Tốn, Chấn phối hợp đẹp mây rồng
Cửa nhà thịnh vượng con cháu quý
Đại phú do thiên tiểu phú cần.
Được số phú quí trọn đời an phận
Tiền bạc điền sản thặng dư
Duyên nợ vợ chồng trăm năm viên mãn

TRAI CUNG TỐN LẤY GÁI CUNG KHÔN (NGŨ QUỶ)

Ngũ quỷ hình tượng ám ảnh hoài
Rốt rồi nam bắc cũng chia tay
Nếu còn vương vấn dây con cái
Cũng phải bôn ba đến xứ ngoài.
Sanh cơ khốn đốn bôn chôn cũng hoài
Nợ duyên vốn đã an bài
Trung niên ắt phải đổi thay cuộc tình.

TRAI CUNG TỐN LẤY GÁI CUNG KHẢM (SINH KHÍ)

Sinh khí xa xa thấy rạng rồi
Vợ chồng duyên số tự nơi trời
Cửa nhà rạng rỡ công danh đẹp
Con cháu vinh sang nối nghiệp đời.
Tiền định phu thê hiệp vầy duyên thắm
Tài lộc phát vượng huy hoàng
Con cái lớn lên sống đời nhung gấm.

TRAI CUNG TỐN LẤY GÁI CUNG CÀN (HOẠ HẠI)

Tốn, Càn thủy hỏa khó yên thân
Họa hại thường sinh biết mấy lần
Nhà cửa lạnh lùng tiền của hết
Cháu con thôi cũng chịu cơ bần.
Yêu đương tác hợp buồn than đêm ngày
Triền miên tai ách không hay
Nợ duyên sầu muộn đắng cay cuộc đời.

TRAI CUNG TỐN LẤY GÁI CUNG LY (THIÊN Y)

Tốn, Ly phối ngẫu vốn tương hòa
Cưới hỏi ba năm rạng cửa nhà
Con cháu học hành đều đỗ đạt
Rạng danh nhờ lập nghiệp phương xa.
Mạng trường, thân thế ai bì được đâu
Uy quyền tiền bạc bền lâu
Nợ duyên hạnh hưởng sang giàu trăm năm.

TRAI CUNG TỐN LẤY GÁI CUNG CẤN (TUYỆT MỆNH)

Số ghi tuyệt mệnh khó nên duyên
Đeo đẳng càng sinh nỗi lụy phiền
Buồn khổ lại thêm nhiều hoạn nạn
Con cháu vất vả có đâu yên.
Chưa chung gối chăn ái tình thỏa mãn
Số góa lẻ mạng khó toàn
Duyên nợ đôi đàng rã rời ân hận.

TRAI CUNG TỐN LẤY GÁI CUNG ĐOÀI (LỤC SÁT)

Số sao cay đắng cực thân mình
Lục sát tương xung phạm khắc hình
Nhà cửa, ruộng vườn, tiền của sạch
Cháu con cơ cực, lắm lênh đênh.
Hiệp hôn đã thấy đeo đai khổ phiền
Cửa nhà sa sút ngửa nghiêng
Gây điều đổi nợ thay duyên phũ phàng.

5.6 – CUNG LY

TRAI CUNG LY LẤY GÁI CUNG LY (PHỤC VỊ)

Lưỡng Ly chưa hợp thấy mòi suy
Hai hỏa gặp nhau tắt có khi
Nghèo khó bên nhau, giàu tử biệt
Vợ chồng đôi ngả, con phân ly.
Ái tình, hương lửa trọn đời thủy chung
Tiền bạc giàu có bậc trung
Thân, danh hậu vận lẫy lừng tiếng thơm.

TRAI CUNG LY LẤY GÁI CUNG CÀN (TUYỆT MỆNH)

Ly, Càn thủy hỏa chớ nên gần
Phận mỏng thà cam chịu rẽ phân
Nếu được cùng nhau đầu tóc bạc
Cháu con nghèo khó mạng cơ hàn.
Nợ duyên gãy gánh giữa đàng thảm thương
Cho hay cái số đoạn trường
Lụy phiền ly tán bất tường phu thê.

TRAI CUNG LY LẤY GÁI CUNG KHẢM (DIÊN NIÊN)

Chung thủy triều nguyên phước đức sanh
Đường hoàng hoa lệ đẹp gia đình
Cháu con hiển đạt nên danh phận
Đại phú do thiên, tiểu phú cần.
Được số hiển đạt phu vinh thê ấm
Tình yêu hương lửa mặn nồng
Tương lai con cái trưởng thành khoa bảng.

TRAI CUNG LY LẤY GÁI CUNG CẤN (HOẠ HẠI)

Hai người khắc phá khó nên duyên
Họa hại buồn thương lắm lụy phiền
Bịnh hoạn triền miên tiền của sạch
Cháu con nghèo khó lại không hiền.
Tiền hậu phu thê thủy chung bất nhứt
Sống đời tật ách đeo mang
Vợ chồng đa đoan thiệt thòi thân phận.

TRAI CUNG LY LẤY GÁI CUNG CHẤN (SINH KHÍ)

Sanh khí một vầng ánh sáng tươi
Đẹp duyên cầm sắt số do trời
Cửa nhà cao rộng con hiền hiếu
Lộc thọ vinh sang phước hưởng đời.
Ý hợp tâm đầu làm nên gia thất
Trọn đời nhàn hạ phong lưu
Trung niên, hậu vận thành công mọi bề.

TRAI CUNG LY LẤY GÁI CUNG TỐN (THIÊN Y)

Trai Ly gái Tốn số trời dành
Sớm muộn rồi đây cũng rạng danh
Con cháu nhờ ơn cha mẹ để
Vinh sang phước lộc thuở ngày xanh.
Căn mạng nợ duyên trời cho yên ổn
Cả đời ấm cúng giàu sang
Con cái gái trai vẹn toàn căn bổn.

TRAI CUNG LY LẤY GÁI CUNG KHÔN (LỤC SÁT)

Một giải ngân hà đã trải ra
Vì phương lục sát khó giao hòa
Chăn nuôi, vườn ruộng không nên nghiệp
Gặp gỡ xa quê tạm gọi là.
Kiết hung luân chuyển dập dồn âu lo
Trai sa đọa, gái lẳng lơ
Trước sau rồi cũng hững hờ nợ duyên.

TRAI CUNG LY LẤY GÁI CUNG ĐOÀI (NGŨ QUỶ)

Hai ngôi ngũ quỷ khắc xung hình
Gặp gỡ sau, sao cũng phát sinh
Tang tóc mẹ cha sầu tử tức
Mỗi người một ngả hận ly tình.
Tiền bạc bạo phát nhưng hoài công lao
Nửa đời căn kiếp ba đào
Cửa nhà điền sản tiêu hao không còn.

5.7 – CUNG KHÔN

TRAI CUNG KHÔN LẤY GÁI CUNG KHÔN (PHỤC VỊ)

Tai nạn liên miên, khổ dập dồn
Nếu tình duyên kết Khôn với Khôn
Công danh sự nghiệp mòn con mắt
Kẻ ở, người đi cách nước non.
Keo sơn gắn bó cháu con vẹn toàn
Trung niên mấy lượt thăng trầm
Hậu vận phú quý trăm phần phong lưu.

TRAI CUNG KHÔN LẤY GÁI CUNG CÀN (DIÊN NIÊN)

Diên niên ấy phước lộc miên trường
Con cháu lâu dài hướng thọ xương
Dựng nghiệp chuyên cần lại tính thiện
Trai hiền, rể hiếu rạng gia tiên.
Hay duyên phải nợ tiền căn định phần
Bổn mạng lại có quý nhân
Được số phú quý vinh thân an nhàn.

TRAI CUNG KHÔN LẤY GÁI CUNG KHẢM (TUYỆT MỆNH)

Khảm, Khôn số khắc khó nên duyên
Nếu giàu thì yểu, khó nghèo yên
Cháu con vất vả thân đa bịnh
Gia đạo suy vì lắm lụy phiền.
Căn phần duyên nợ chuốc lấy sầu thảm
Số phải dở dang nửa đời
Chồng vợ hai người đổi dời ly tán.

TRAI CUNG KHÔN LẤY GÁI CUNG CẤN (SINH KHÍ)

Phải chịu gian nan, cực buổi đầu
Ba năm nghĩ cũng chẳng bao lâu
Sau này phước lộc trời cho đó
Nhà cửa vinh quang lọ phải cầu.
Sinh cơ mọi bề thời hưng phấn chấn
Gia đạo trước sau hòa thuận
Thừa thãi trong ngoài ruộng vườn điền sản.

TRAI CUNG KHÔN LẤY GÁI CUNG CHẤN (HOẠ HẠI)

Họa hại trùng trùng kéo tới đây
Chấn, Khôn khó hợp nợ duyên này
Sống lâu thêm khổ, sầu ly biệt
Con cháu vô can bị vạ lây.
Không hình ngục thì cũng bị bịnh tật
Duyên nợ lắm vấp buồn khổ
Đời sống lầm thang, sinh cơ chật vật.

TRAI CUNG KHÔN LẤY GÁI CUNG LY (LỤC SÁT)

Lục sát hình xung khó kết thành
Ngân hà trắng xóa nước mênh mông
Tha phương gặp gỡ còn nhàn hạ
Một xứ giao hòa, họa hại sinh.
Duyên nợ ắt chịu sầu bi tháng ngày
Đa truân hộ hụy nạn tai
Căn định lục hại tương lai mơ hồ.

TRAI CUNG KHÔN LẤY GÁI CUNG ĐOÀI (THIÊN Y)

Thiên y kim, thổ lộc trời ban
Phước thọ miên trường con cháu sang
Ruộng vườn, nhà cửa đầy mỹ lệ
Trăm năm vui hưởng chữ bình an.
Mạng cường hưởng thọ, tài lộc bền lâu

TRAI CUNG KHÔN LẤY GÁI CUNG TỐN (NGŨ QUỶ)

Hồi ở xa nhau, thương nhớ nhau
Gần nhau không cãi cũng sinh đau
Trong nhà ngũ quỷ năm phương dậy
Kết cuộc nhà xiêu, gió thổi nhào.
Cuộc đời vật chất số cực thiếu thốn
Duyên nợ lận đận nghịch thường
Con cái bất hòa lớn lên cùng khốn.

5.8 – CUNG ĐOÀI

TRAI CUNG ĐOÀI LẤY GÁI CUNG ĐOÀI (PHỤC VỊ)

Nhật lạc non Đoài sương sắp rơi
Gặp nhau rồi cũng cách đôi nơi
Nếu không khăn trắng trùm lên tóc
Thì khổ triền miên cả cuộc đời.
Bình thường thì cũng tiền tài bậc trung
Gia đình thân mạng thung dung
Trưởng thành con cháu đẹp lòng mẹ cha.

TRAI CUNG ĐOÀI LẤY GÁI CUNG CÀN (SINH KHÍ)

Đoài, Càn phước đức lớn vô cùng
Kim thủy tương sinh được ở chung
Con cháu sau này thành đại nghiệp
Trai hiền, gái hiếu vẹn can tùng.
Hôn nhân bền vững lộc quan vượng tài
Sanh cơ vốn một lời hai
Lầu cao cửa rộng gái trai ngoan hiền.

TRAI CUNG ĐOÀI LẤY GÁI CUNG KHẢM (HOẠ HẠI)

Đoài, Khảm họa hại mà tương sinh
Gặp nhau xa xứ chắc nên danh
Dẫu không phú quý, vinh hoa lớn
Cũng hưởng an khang, con cháu vinh.
Tai ương tật ách dồn dập thê thảm
Nửa đời thân phận sanh ly
Phu thê lâm vòng trái ngang lãnh đạm.

TRAI CUNG ĐOÀI LẤY GÁI CUNG CẤN (DIÊN NIÊN)

Cháu quí, con vinh, phước đức nhân
Diên niên ấy phước tự trời ban
Đầu xanh yêu kính như đầu bạc
Không được giàu to cũng được sang.
Phụ ấm sẵn dành bề tài lợi tấn
Gia đạo thê tử êm ấm
Duyên nợ trọn đời lửa hương nồng thắm.

TRAI CUNG ĐOÀI LẤY GÁI CUNG CHẤN (TUYỆT MỆNH)

Mộc khắc kim thường quá rõ ràng
Chấn, Đoài tương hợp khó bình an
Nếu không nghèo khổ, nhiều đau bịnh
Ắt cũng chia ly người một đàng.
Chăn gối ái tình khó yên thân phận
Bỗn lụy phiền, duyên nợ lìa tan
Cầm bằng căn kiếp đa truân lận đận.

TRAI CUNG ĐOÀI LẤY GÁI CUNG TỐN (LỤC SÁT)

Trái số nên không trọn nợ duyên
Hình xung lục sát ở sao yên
Công danh, tài lộc cầu không được
Tử biệt sinh ly con cháu phiền.
Xáo trộn gia đình sanh cơ khốn đốn
Con cái lớn nhỏ bất tường
Tình nghĩa lạt phai lăng loàn hỗn độn.

TRAI CUNG ĐOÀI LẤY GÁI CUNG LY (NGŨ QUỶ)

Mẹ cha tang tóc cháu con buồn
Ngũ quỷ phạm thì giọt lệ tuôn
Đa sinh bịnh tật, đa tai nạn
Vui ở, buồn bay, mỏng cánh chuồn.
Cố công cho mấy ra gì kiếp sanh
Nợ duyên như sợi chỉ mành
Thân danh sự nghiệp bất thành không sai.

TRAI CUNG ĐOÀI LẤY GÁI CUNG KHÔN (THIÊN Y)

Trời dành cung số được thiên y
Hợp mặt đủ đầy có thiếu chi
Nhà cửa đường hoàng, vườn ruộng tốt
Cháu con vinh hiển mấy ai bì.
Một đàn thê tử vuông tròn giàu sang
Gia đình sau trước huy hoàng
Trung niên hậu vận rõ ràng nghiệp danh.

Một bài viết khá dài phải không ạ. Nhưng để có thể xem tuổi vợ chồng có hợp nhau không thì chúng ta cần xét đầy đủ cả 4 yếu tố như đã trình bày ở trên. Chứ không thể chỉ căn cứ vào 1 yếu tố mà đã vội đánh giá vợ chồng hợp hay không hợp.

Qua bài viết này, kỳ vọng hoàn toàn có thể giúp những bạn hiểu rõ về cách xem tuổi vợ chồng có hợp nhau hay không.

Tử Vi Số Mệnh chúc bạn và gia đình luôn hạnh phúc, cuộc sống viên mãn!

Source: https://expgg.vn
Category: Thông tin

Total
0
Shares
Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Previous Post

Sinh năm 1993 mệnh gì? Hợp màu gì? Đá phong thủy nào?

Next Post

Xem tử vi tuổi Kỷ Hợi 1959 năm 2021 nữ mạng chi tiết chính xác

Related Posts