Định dạng font chữ :
\fontfamily{tên_font}
: lệnh này có tác dụng thay đổi font chữ lên toàn bộ tài liệu.
Các font được chia làm 3 họ: Serif, Sans Serif và Typewriter.
+ Họ Serif: cmr (mặc định), lmr, pbk, bch, pmc, ppl, ptm.
+ Họ Sans Serif: cmss (mặc định), lmss, pag, phv.
+ Họ Typewriter: cmtt (mặc định), lmtt, pcr.
Lệnh dùng trực tiếp trong vùng văn bản nhất định:
+ Serif:\textrm{}
hoặc lệnh kích hoạtrmfamily
.
+ Sans Serif:\textsf{}
hoặc lệnh kích hoạtsffamily
.
+ Typewriter:\texttt{}
hoặc lệnh kích hoạtttfamily
.
(Sự khác nhau giữa lệnh dùng trực tiếp và lệnh kích hoạt: lệnh trực tiếp chỉ tác động lên nội dung trong cặp ngoặc của nó, còn lệnh kích hoạt giống như công tắc, tác động lên toàn bộ khối văn bản trong môi trường bao chứa nó, kể từ vị trí gọi lệnh kích hoạt. Như vậy khi nào đổi font cho một cụm text ngắn thì nên dùng lệnh trực tiếp, còn khi nào đổi font cho cả đoạn văn bản dài (ko phải là toàn bộ tài liệu ), hãy bọc nó bằng một môi trường nhất định (môi trường trống cũng được), rồi đặt lệnh kích hoạt vào. Lưu ý lệnh kích hoạt chỉ có tác dụng nội trong môi trường đang chứa nó.)- \fontseries{kiểu} : kiểu in đậm hay bình thường. Lệnh này tác động đến toàn bộ tài liệu, mà chả ai dùng một cách toàn cục cả, nên ko cần quan tâm nó. Ta quan tâm đến lệnh dùng ở cấp cục bộ hơn.
+textbf{}
hoặc lệnh kích hoạt\bfseries
: in đậm.
+textmd{}
hoặc lệnh kích hoạt\mdseries
: viết thường. - \fontshape{dáng} : viết nghiêng hay bình thường. Cũng vì lệnh này tác động toàn cục, nên ta ko cần quan tâm.
+\textup{}
hoặc lệnh kích hoạt\upshape
: bình thường.
+\textit{}
hoặc lệnh kích hoạt\itshape
: viết nghiêng.
+\textsl{}
hoặc lệnh kích hoạt\slshape
: nửa thường nửa nghiêng (?!).
+\textsc{}
hoặc lệnh kích hoạt\scshape
: chữ hoa nhỏ.
+\uppercase{}
hay\lowercase{}
: viết hoa hết hay viết thường hết.
+\emph{}
: nhấn mạnh, tức là làm nổi bật nội dung ấy lên, tuỳ vào định dạng của văn bản bên ngoài nó mà có định dạng nội dung bên trong emph khác nhau, nhưng nhìn chung ta hay dùng emph để viết nghiêng. \fontsize{cỡ}
: thay đổi cỡ chữ toàn tài liệu, đơn vị pt, ví dụ 12pt, 24pt,…
Bên cạnh đó, có các lệnh kích hoạt cài đặt cỡ chữ chuẩn theo thứ tự tăng dần như sau:\tiny
,\scriptsize
,\footnotesize
,\small
,\normalsize
,\large
,\Large
,\LARGE
,\huge
,\Huge
.
Tuỳ chỉnh độ thụt đầu dòng : Tuỳ lớp văn bản, như lớp article thì mặc định là có thụt. Nhưng buồn cười nỗi là đoạn tiên phong của mỗi section lại không thụt đầu dòng .
- Để thụt đầu dòng cho đoạn đầu tiên nói riêng và cho tất cả đoạn văn nói chung, đặt lệnh
\usepackage{indentfirst}
trước khi \begin{document}. - Thay đổi độ thụt đầu dòng bằng lệnh
\setlength{\parindent}{độ_thụt}
.
Như vậy nếu muốn tất cả đoạn đều ko thụt thì đặt độ_thụt về 0.
Chú ý việc thay đổi độ thụt này sẽ ko tác động đến đoạn đầu tiên nếu không gọi gói indentfirst. - Chọn thụt hay ko thụt đoạn nào đó cụ thể thì chèn lệnh
\indent
hay\noindent
đằng trước.
Thay đổi khoảng cách giữa các đoạn văn: \setlength{\parskip}{độ_rộng}
. Mặc định khoảng cách giữa các đoạn văn bằng 0, tức là ko có khác biệt gì giữa các dòng. Bạn có thể tăng thêm, mình hay dùng độ rộng 1em, cho dễ nhìn, cũng như, làm tăng số lượng trang =)
Tăng độ giãn dòng: \renewcommand{\baselinestretch}{tỉ_lệ_giãn}
. Mặc định tỉ lệ là 1.0 .
Bạn đang đọc: Latex vắn tắt – Phần 2: Định dạng chữ và văn bản
Mục lục
Share this:
Thích bài này:
Thích
Đang tải …
Có liên quan
Source: https://expgg.vn
Category: Thông tin